Trong bài này các bạn sẽ học cách giới thiệu tên và học một số cụm từ thông dụng. Để hiểu được nội dung bài học, bạn cần biết bảng chữ cái và cách phát âm tiếng hàn
III. Sinh hoạt tại trường đại học của sinh viên Hàn Quốc
Khi vào đại học, sinh hoạt của sinh viên trở nên tự do hơn. Chuyển biến quan trọng nhất đối với một sinh viên khi bước vào giảng đường đại học là phải tự quyết định và lên kế hoạch cho việc học cũng như sinh hoạt của mình.
Học đại học sẽ không nhân như thời kỳ học trung học. Tuy nhiên, nếp sinh hoạt học từ sáng đến khuya để chuẩn bị thi vào đại học sẽ không còn nữa Mặc dù vậy, ta vẫn sẽ thấy lại không khí này vào mỗi khoảng thời gian thi cuối kỳ. Ngoài ra, để kiếm tiền trang trãi học phí hay chỉ tiêu, sinh viên có thể đi làm thêm.
Học đại học, sinh viên phải tự chọn các món học và sắp xếp nó cho phù hợp với thời khóa biểu của mình. Giờ học của mỗi môn học và của mỗi gián sự đều được định ra theo thời gian khác nhau nên tùy theo môn học mà có những ngày sinh viên phải bận rộn vào buổi sáng, nhưng cũng có những ngày rảnh hơn hoặc không có buổi học nào.
Sinh viên có thể tham gia vào các câu lạc bộ, đội nhóm để cùng thực hiện các hoạt động khác nhau phù hợp với sở thích của mình.
Một trong những hoạt động có ý nghĩa mà sinh viên Hàn Quốc thường làm ngoài giờ học là tham gia các hoạt động từ thiện. Các trường đại học của Hàn Quốc đều có nhiều chính sách khuyến khích cho sinh viên tham gia các hoạt động này.
Điều sinh viên hứng thú nhất trong quá trình học đại học là quan hệ bạn bè được mở rộng hơn. Bên cạnh các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ, sau buổi học, sinh viên có thể đi hát karaoke hay đi tập thể thao với bạn bè.
Tuy nhiên, để chuẩn bị cho công việc sau khi tốt nghiệp, ngày nay, nhiều sinh viên thường dành thời gian cho việc làm thêm để tích lũy kinh nghiệm, học thêm các kỹ năng khác tại trung tâm hoặc đơn giản nhất là học tập tại thư viện để nâng cao năng lực bản thân.
Xem thêm file đọc thử giáo trình Tiếng Hàn Tổng Hợp sơ cấp 1 tại: https://drive.google.com/file/d/1LaZ2d0EddTXIgXTBtu-J_MQdqEWDli2N/view
Trên đây là toàn bộ các từ vựng tiếng Hàn sơ cấp 1 bài 5 trong giáo trình Tiếng Hàn Tổng Hợp. Hi vọng chúng sẽ giúp bạn biết cách nói về thời gian, công việc trong ngày cũng như hiểu thêm về các hoạt động sinh hoạt tại trường đại học của sinh viên Hàn Quốc.
Để học tốt tiếng Hàn, bạn cũng nên tham khảo thêm các cuốn sách học tiếng Hàn khác của Mcbooks để củng cố tất cả các kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết của mình nhé!
Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách học tiếng Hàn hàng đầu tại Việt Nam.
Từ vựng tiếng Hàn sơ cấp 1 bài 1 trong giáo trình Tiếng Hàn Tổng Hợp là về chủ đề Giới thiệu, chào hỏi, tự giới thiệu về quốc gia, nghề nghiệp của mình và học thêm về cách chào hỏi của người Hàn Quốc.
Hãy cùng Mcbooks học từ vựng tiếng Hàn sơ cấp 1 bài 1 kèm ví dụ cụ thể cực dễ hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Từ vựng tiếng Hàn sơ cấp 1 bài 1 về chủ đề chào hỏi
Lần đầu được gặp mặt./ Lần đầu được diện kiến.
Annyeonghaseyo? jeoneun bagjun-yeong-ibnida.
Xin chào? Tên tôi là Park Jun Young.
Annyeonghaseyo? Je ileum-eun heueong-ibnida.
bagjun-yeong ssineun hangug salam-ibnikka?
Park Jun Young có phải là người Hàn Quốc không?
heueong ssineun malleisia salam-ibnikka?
Anh Hương, anh là người Malaysia phải không?
aniyo, jeoneun beteunam salam-ibnida.
Cách chào hỏi của người Hàn Quốc
Cách chào hỏi của người Hàn Quốc
Trong văn hóa giao tiếp, người Hàn Quốc có nhiều cách chào hỏi khác nhau. Trong đó, cách chào hỏi thông dụng nhất của người Hàn Quốc là cúi đầu chào. Cách chào hỏi này thường được người Hàn Quốc thực hiện khi bắt đầu hoặc kết thúc một cuộc gặp gỡ.
Đối với người có vị trí xã hội hoặc tuổi tác cao hơn, người Hàn Quốc thường chào kính cẩn bằng cách củi đầu xuống từ 30 đến 60 độ và giữ nguyên trạng thái này trong khoảng 2 đến 3 giây. Việc cúi đầu càng thấp để chào, càng thể hiện sự kính trọng đối phương.
Cách chào cúi gập người một góc 90 độ cũng có thể được thấy trong trường hợp đặc biệt trang trọng. Đây là mức độ thể hiện sự kính cẩn và trạng trọng nhất của cách chào cúi đầu.
Ở xã hội hiện đại, người Hàn Quốc cũng thường bắt tay trong các mối quan hệ xã giao. Cách chào này chủ yếu thường dùng trong quan hệ công việc, ngoại giao, kinh doanh. Khi bắt tay, người lớn tuổi hơn hoặc có địa vị cao hơn sẽ chủ động đưa tay ra trước.
Người có địa vị hoặc tuổi tác thấp hơn không chủ động yêu cầu bắt tay và thường thực hiện động tác cúi chào kèm với hành động bắt tay. Người Hàn Quốc cũng thường không yêu cầu bắt tay đối với phụ nữ.
Trong quan hệ bạn bè, thân thiết, giống nhiều quốc gia khác, cách chào chủ yếu của người Hàn Quốc là vẫy tay. Tuy nhiên, cách chào này không được thực hiện trong quan hệ xã giao với người lớn tuổi hoặc có vị trí xã hội lớn hơn.
Cách chào hỏi truyền thống của người Hàn Quốc là cúi lạy. Cúi lạy là cách chào được thực hiện trong một số dịp đặc biệt như các ngày lễ tết, kết hôn, khi lâu ngày gặp lại người lớn tuổi trong gia đình hoặc trong các dịp giỗ chạp… Đây là hình thức chào hỏi rất kính cần và có quy tắc thực hiện khác nhau tùy theo giới.
Thông thường, nam giới cúi lạy ngay từ đầu với hai tay giơ cao ngang ngực, tay trái đặt lên tay phải. Người phải cúi thấp với tư thế quỳ gối cả hai chân cho đến khi trán chạm vào hai bàn tay úp xuống nền và mông chạm vào bàn chân.
Trong khi đó nữ giới bắt đầu cúi lạy với tư thế tay phải đặt trên tay trái giơ ngang ngực, sau đó, quỳ một chân để cúi xuống một góc 45 độ với hai tay trống xuống nền.
Xem thêm file đọc thử giáo trình Tiếng Hàn Tổng Hợp sơ cấp 1 tại: https://drive.google.com/file/d/1LaZ2d0EddTXIgXTBtu-J_MQdqEWDli2N/view
Trên đây là toàn bộ các từ vựng tiếng Hàn sơ cấp 1 bài 1 trong giáo trình Tiếng Hàn Tổng Hợp. Hi vọng chúng sẽ giúp bạn biết cách giới thiệu về bản thân, nghề nghiệp, quốc gia của mình cũng như biết cách chào hỏi theo đúng phong cách của người Hàn Quốc.
Để học tốt tiếng Hàn, bạn cũng nên tham khảo thêm các cuốn sách học tiếng Hàn khác của Mcbooks để củng cố tất cả các kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết của mình nhé!
Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách học tiếng Hàn hàng đầu tại Việt Nam.
Động từ chỉ hoạt động thường ngày
A Yuna ssi. ojeon-e mwol haeyo?
A Yuna. Bạn làm gì vào buổi sáng?
A Botong myeoch sie jam-eul jayo?
A Bạn thường đi ngủ lúc mấy giờ?
B Tôi đi ngủ lúc mười một giờ đêm.