Mật Khẩu Mạnh Là Gì Cho Ví Dụ

Mật Khẩu Mạnh Là Gì Cho Ví Dụ

Bắt đầu bài viết này với một thống kê thú vị về người tiêu dùng: 91% người mua hàng có xu hướng mua sắm nhiều hơn với các thương hiệu cung cấp trải nghiệm, ưu đãi, và gợi ý được cá nhân hóa.

Tại sao nhân khẩu học lại quan trọng?

Từ "nhân khẩu học" có nguồn gốc từ hai từ Hy Lạp cổ đại: "demos" và "graphy". "Demos" có nghĩa là con người, trong khi "graphy" nghĩa là "viết về một cái gì đó." Khi ghép lại, chúng có nghĩa là viết về con người.

Trong tiếp thị, nhân khẩu học giúp bạn hiểu rõ hơn về khách hàng để tạo ra các chiến dịch tiếp thị được cá nhân hóa.

Các chiến dịch được cá nhân hóa của bạn có thể bao gồm thông điệp tiếp thị tùy chỉnh, quảng cáo sáng tạo, và video – tất cả đều hướng đến một (hoặc nhiều) biến số nhân khẩu học cụ thể nhằm mang lại lợi tức đầu tư (ROI) cao nhất.

Thực tế, ROI là mục tiêu cuối cùng của tiếp thị nhân khẩu học.

Mục tiêu chính là đưa sản phẩm và dịch vụ của bạn đến đúng nhóm đối tượng, qua đó tăng nhận thức, xây dựng lượng người theo dõi, và thúc đẩy lòng trung thành thương hiệu.

Như đã đề cập trước đó, dữ liệu nhân khẩu học dễ tìm, phân tích, và sử dụng. Bạn thậm chí không cần bỏ ra nhiều công sức; đặc biệt nếu bạn sử dụng phân tích web, hồ sơ công khai, các công ty nghiên cứu, hoặc nhà cung cấp dữ liệu bên thứ ba.

Đôi khi, bạn có thể xác định được một phân khúc thị trường ngách mà bạn chưa từng nghĩ đến trước đây, điều này nghe có vẻ khá tốt.

Tuy nhiên, bạn cần cực kỳ cẩn thận với cách sử dụng thông tin này. Rốt cuộc, có nhiều lý do khiến việc sử dụng dữ liệu nhân khẩu học (không kết hợp với dữ liệu tâm lý học hoặc hành vi) bị chỉ trích trong thời gian gần đây.

Hãy nhớ rằng, mặc dù mọi người có thể thuộc cùng một danh mục nhân khẩu học, nhưng điều đó không có nghĩa là họ có cùng đặc điểm tâm lý học và hành vi.

Hãy luôn đảm bảo rằng bạn có cái nhìn tổng quan thay vì chỉ tập trung hẹp vào một vài phân khúc nhân khẩu học.

Không sử dụng các thông tin cá nhân và các từ ngữ phổ biến

Tránh tạo mật khẩu từ thông tin mà người khác có thể biết hoặc có thể dễ dàng tìm ra. Ví dụ:

Tránh các từ, cụm từ và nhóm ký tự đơn giản, dễ đoán. Ví dụ:

Thông tin chi tiết về xuất nhập khẩu

Import refers to the activities of importing or buying goods from a company, organization or individual from a foreign country and then bringing them back to their home country. Export is only the activities of exporting or selling goods of a company, organization or individual to foreign markets.

Nhập khẩu là chỉ các hoạt động nhập hàng hay mua hàng hoá từ một công ty, tổ chức hay cá nhân từ nước ngoài sau đó đưa về đất nước của họ. Còn xuất khẩu là chỉ các hoạt động xuất hàng hay bán hàng của một công ty, tổ chức hay cá nhân ra thị trường nước ngoài.

Làm thế nào để mật khẩu được an toàn, bảo mật

Sau khi tạo một mật khẩu an toàn và đủ mạnh thì bạn phải biết bảo mật thông tin mật khẩu của mình. Trước tiên là bạn cần phải nhớ mật khẩu của mình, nếu không nhớ thì có thể dùng 2 biện pháp sau đây:

Nếu bạn viết ra mật khẩu của mình, thì đừng nên dán mật khẩu trên máy tính hay trên bàn làm việc mà hãy cất giữ ở một nơi bí mật hoặc nơi có khóa hoặc bạn có thể bỏ viết mật khẩu ra giấy bỏ vào rương rồi chôn dưới đất cũng được.

Nếu cách đầu tiên bạn cảm thấy bất tiện thì có thể sử dụng trình quản lý mật khẩu đáng tin cậy như Google Authenticator, LastPass ,…. Và hãy nhớ kiểm tra đánh giá của dịch vụ trước khi bạn sử dụng nhé.

Sử dụng công cụ để quản lý mật khẩu

Trên đây là chia sẻ của tôi về mật khẩu mạnh. Hy vọng thông qua bài viết này, Athena sẽ giúp bạn hiểu hơn về mật khẩu mạnh, cách tạo mật khẩu mạnh và quản lý mật khẩu tốt hơn.

Một số từ vựng Tiếng Anh liên quan đến xuất nhập khẩu

Sự trả tiền hay thanh toán tiền

Tiền vay hay khoản vay không kỳ hạn

Hàng hóa chở trên tàu, cước phí

Chi phí vận chuyển hàng hóa đến cảng nhưng không gồm chi phí chất hàng hóa lên tàu

Chi phí người bán chịu trách nhiệm đến khi hàng hóa đã được chất lên tàu

Giá của hàng hóa và cước phí nhưng không bao gồm chi phí bảo hiểm

C.I.F ( cost, insurance & freight)

Giá của hàng hóa, chi phí bảo hiểm và cước phí

Nhân viên hỗ trợ, dịch vụ chăm sóc khách hàng

Nhân viên hiện trường chịu trách nhiệm giao nhận hàng hóa

Vận chuyển nội địa ( trong nước)

Cảng vận chuyển, cảng trung chuyển hay cảng chuyển tải

Hy vọng bài viết đã mang lại cho bạn những thông tin thật sự bổ ích về Xuất nhập khẩu trong Tiếng Anh!

Các bạn thường hay đăng ký thông tin tài khoản online, tài khoản các trang mạng xã hội chắc đã quen với việc là phải nhập mật khẩu. Và mật khẩu bạn nhập phải đủ các tiêu chuẩn như từ 6 đến 8 ký tự, chữ hoa, chữ thường và ký tự đặc biệt.

Vậy các bạn có từng hỏi là bạn đặt mật khẩu như vậy là đủ mạnh chưa? Hay là “Mật khẩu như thế nào là mạnh?”. Trong bài viết ngày hôm nay Athena sẽ chi tiết cho các bạn về mật khẩu và cách đặt mật khẩu mạnh như thế nào.

Đầu tiên thì chúng ta cần phải biết mật khẩu là gì.

Như các bạn đã biết từ thuở xa xưa, trong các câu chuyện cổ tích đã xuất hiện mật khẩu dưới dạng câu thần chú như trong truyện “Alibaba và 40 tên cướp” thì Aliba đã dùng câu thần chú “Vừng ơi mở ra!” để lấy kho báu hoặc trong truyện “Tấm Cám” thì Tấm đã dùng câu “Bống bống bang bang, Lên ăn cơm vàng cơm bạc nhà ta, Chớ ăn cơm hẩm, Cháo hoa nhà người” để gọi Bống lên, tuy nhiên vì sơ ý để bị mẹ con Cám biết nên Bống đã bị thịt.

Và đến ngày hôm nay, mật khẩu trở nên dần phổ biến hơn với chúng ta vì sự ra đời của internet, các trang mạng xã hội và các dịch vụ thanh toán online để bảo mật thông tin và thanh toán online.

Mật khẩu mạnh là mật khẩu chứa từ 12 ký tự trở lên kết hợp các chữ hoa, chữ thường, số và ký tự đặc biệt. Tuy nhiên, bạn không nên sử dụng dấu và các ký tự có dấu trong tiếng Việt để tạo mật khẩu.

Một mật khẩu mạnh là mật khẩu mà bạn có thể nhớ nhưng người khác gần như không thể đoán được. Hãy làm theo các mẹo sau để tạo mật khẩu của riêng bạn.

Mật khẩu dài sẽ mạnh hơn, vì vậy, hãy tạo mật khẩu dài ít nhất 12 ký tự. Những mẹo dưới đây sẽ giúp bạn tạo một mật khẩu dài hơn và dễ nhớ hơn

Tránh chọn mật khẩu mà những đối tượng sau có thể đoán:

Các loại biến phân khúc nhân khẩu học

Tuổi tác, giới tính, thu nhập, vị trí, nghề nghiệp, dân tộc và cấu trúc gia đình là một số yếu tố nhân khẩu học phổ biến được sử dụng trong marketing.

Trong suốt những năm qua, các yếu tố quan trọng khác cũng đã được đưa vào danh sách. Dưới đây là một số trong số chúng.

Tuổi tác là một yếu tố quan trọng trong phân khúc nhân khẩu học. Sau cùng, những người sinh ra trong các thế hệ khác nhau thường có những sở thích, trải nghiệm, quan điểm và giá trị cuộc sống khác nhau.

Đó là lý do tại sao chúng ta có marketing theo thế hệ. Điều này đã dẫn đến việc các nhà marketing phân chia thị trường thành bốn phân khúc chính:

Baby Boomers (1946-64): Trải qua nhiều thay đổi xã hội và kinh tế đáng kể; vì vậy họ coi trọng sự ổn định, truyền thống và làm việc chăm chỉ.

Thế hệ X (1965-80): Chứng kiến sự chuyển mình số hóa; được cho là độc lập, hoài nghi và linh hoạt.

Thế hệ Y (Millennials) (1981-96): Thế hệ đầu tiên sinh ra trong kỷ nguyên kỹ thuật số; ưu tiên trải nghiệm hơn vật chất và coi trọng sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

Thế hệ Z (1997-2012): Lớn lên trong thời đại kỹ thuật số, họ là những cá nhân có ý thức xã hội với khả năng truy cập thông tin và giao tiếp tức thì qua điện thoại thông minh và mạng xã hội.

Phân khúc theo tuổi đóng vai trò quan trọng trong marketing, dù là kênh tương tác hay phong cách truyền thông.

Phân khúc khách hàng dựa trên vị trí của họ, chẳng hạn như quốc gia, khu vực, thành phố hoặc khí hậu thường thuộc phân khúc địa lý. Tuy nhiên, nó cũng là một yếu tố quan trọng trong phân khúc nhân khẩu học.

Các sản phẩm cực kỳ phổ biến ở một quốc gia có thể không được sử dụng ở quốc gia khác. Hãy lấy ví dụ về Pampers của Procter & Gamble tại Trung Quốc.

Mặc dù rất phổ biến ở các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Pampers đã gặp phải nhu cầu thấp vì sự ưa chuộng truyền thống đối với quần tã chia đôi cho trẻ em tại Trung Quốc.

Các phong tục văn hóa đã giảm bớt nhu cầu về tã dùng một lần, khiến chúng ít phổ biến hơn so với các thị trường phương Tây.

Nam và nữ có sở thích và sự quan tâm khác nhau. Phụ nữ có thể có xu hướng ưa chuộng các sản phẩm mỹ phẩm, trong khi nam giới có thể là đối tượng thị trường cho các sản phẩm như dụng cụ điện.

Tuy nhiên, điều quan trọng là không củng cố các khuôn mẫu giới tính trong marketing, vì điều này có thể khiến khách hàng tiềm năng cảm thấy bị xa lánh.

Thay vào đó, các thương hiệu nên tập trung vào việc hiểu các sở thích đa dạng trong mỗi giới tính và cung cấp các sản phẩm và thông điệp bao trùm. Chiến lược này giúp tạo ra mối quan hệ bao quát hơn với thị trường mục tiêu.

Thu nhập đóng vai trò quan trọng trong chiến lược định giá. Các công ty thường phân khúc thị trường dựa trên mức thu nhập, cung cấp sản phẩm phù hợp cho người tiêu dùng có thu nhập thấp hoặc các mặt hàng xa xỉ cho những người có thu nhập cao.

Một số công ty tập trung vào sản xuất số lượng lớn để tiêu thụ đại chúng, trong khi những công ty khác lại nhắm đến sự độc quyền với các sản phẩm xa xỉ, nhằm tối đa hóa lợi nhuận từ khách hàng giàu có.

Phân khúc thu nhập này giúp định hướng các quyết định về giá cả để đảm bảo sự hợp lý về giá cả và sự độc quyền đối với các phân khúc mục tiêu.

Mặc dù toàn cầu hóa đã thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia, nhưng vẫn có nhiều sự khác biệt rõ rệt trong cách mà người dân của các dân tộc và tôn giáo khác nhau tiêu thụ các sản phẩm.

Một thương hiệu như McDonald’s có thể điều chỉnh công thức thực phẩm để đáp ứng các tiêu chuẩn kosher hoặc halal ở những khu vực mà các luật ăn kiêng này quan trọng. Họ cũng có thể thay đổi chiến lược marketing để thu hút sự quan tâm của các phong tục và tín ngưỡng địa phương, thể hiện sự tôn trọng đối với sự khác biệt văn hóa và sở thích của khách hàng.

Nghề nghiệp bao gồm các yếu tố liên quan đến công việc, chẳng hạn như chức danh công việc, chức năng và cấp bậc.

Trong marketing B2B, chiến lược này rất quan trọng vì các thương hiệu muốn tiếp cận các chuyên gia có quyền quyết định trong tổ chức của họ.

Ví dụ, một công ty phần mềm có thể nhắm đến các quản lý IT hoặc Giám đốc công nghệ (CTO) có quyền phê duyệt việc mua phần mềm. Họ sẽ tùy chỉnh thông điệp để phù hợp với các ưu tiên của họ, từ đó tăng khả năng chuyển đổi.

Các nhà marketing sử dụng phân khúc theo lối sống để hiểu cách mà cấu trúc gia đình ảnh hưởng đến thói quen mua sắm.

Các cặp đôi mới cưới có xu hướng ưu tiên nhu cầu của nhau, tập trung vào lối sống và sở thích cá nhân. Tuy nhiên, một gia đình có con sơ sinh sẽ thay đổi ưu tiên của họ về các sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh như sữa công thức.

Tương tự, một gia đình có nhiều trẻ em sẽ mua các sản phẩm khác, như đồ dùng học tập và thực phẩm.

Nhận thức được những thay đổi này giúp các nhà marketing điều chỉnh các sản phẩm của họ sao cho phù hợp với nhu cầu thay đổi của gia đình trong suốt vòng đời gia đình, từ đó đảm bảo sự liên quan và tương tác với khán giả mục tiêu.

Có nhiều cách để thu thập dữ liệu nhân khẩu học, một số trong số đó được liệt kê dưới đây và cung cấp cái nhìn quý giá về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng mục tiêu.

Thu thập dữ liệu qua phỏng vấn có cấu trúc và khảo sát nhân khẩu học cung cấp cái nhìn trực tiếp về tuổi tác, giới tính, thu nhập và nhiều yếu tố khác. Vì các câu trả lời đến trực tiếp từ khách hàng của bạn, chúng có khả năng chính xác và có thể trở thành một phần quan trọng trong kế hoạch marketing của bạn.

Các hồ sơ của chính phủ, dữ liệu điều tra dân số và đăng ký cử tri cung cấp thông tin nhân khẩu học về dân số, giúp bạn tìm hiểu về phân bổ địa lý, cấu trúc hộ gia đình và tình trạng kinh tế xã hội.

Các nền tảng trực tuyến như Google Analytics theo dõi các tương tác của người dùng, tiết lộ chi tiết nhân khẩu học như tuổi, giới tính, vị trí và sở thích.

Ngoài ra, bạn có thể phân tích lưu lượng truy cập trang web và các chỉ số tương tác để hiểu thói quen trực tuyến của phân khúc nhân khẩu học của bạn.

Meta, Twitter và LinkedIn thu thập dữ liệu nhân khẩu học từ hồ sơ người dùng, bao gồm tuổi, giới tính, vị trí, nghề nghiệp và sở thích. Bạn có thể tận dụng thông tin này để tăng cường quảng cáo và sự tương tác với khán giả trên các nền tảng mạng xã hội khác nhau.

Bạn cũng có thể sử dụng các nhà cung cấp dữ liệu bên thứ ba hoặc các công ty nghiên cứu thị trường chuyên thu thập và phân tích dữ liệu nhân khẩu học từ các nguồn đáng tin cậy.