Trong tiếng Trung, khi muốn diễn tả trạng thái cảm xúc ngạc nhiên, nghi ngờ, sợ hãi, phẫn nộ, … các bạn sẽ phải sử dụng đến một từ loại, đó chính là “Thán từ”. Thán từ trong tiếng Trung cũng là kiến thức ngữ pháp tiếng Trung mà THANHMAIHSK muốn giới thiệu với các bạn trong bài sau đây.
Thán từ biểu thị kinh ngạc, khen ngợi
– 咦?还要我来教你? yí? hái yào wǒ lái jiào nǐ? Ơ, còn cần tôi dạy cậu à?
– 嘿!怕什么?他见的世面多了! hēi! pà shénme? tā jiàn de shìmiàn duōle! Ôi, sợ gì chứ? Cậu ta trải đời nhiều rồi.
– 哟!还挺厉害啊! yō! hái tǐng lìhai a! Ôi, giỏi đấy nhỉ!
Thán từ biểu thị buồn bã, thương tiếc
– 唉,要是当时听你的话多好啊! ài, yàoshì dāngshí tīng nǐ de huà duō hǎo ya! Ôi, nếu mà lúc đó nghe lời cậu thì tốt biết bao.
– 唉,病了两个月,把工作都耽误了。 ài, bìngle liǎng gè yuè, bǎ gōngzuò dōu dānwùle. Ôi trời, ốm hai tháng lỡ hết cả công việc rồi.
– 哎呀!我可真不知道他是为了这事儿呀! āi yā! wǒ kě zhēn bù zhīdào tā shì wèile zhè shìr ya! Trời ơi, tôi thực sự không biết anh ta vì chuyện này đấy.
Thán từ biểu thị bất mãn, dị nghị
– 呸!你胡说八道! pēi! nǐ húshuō bādào! Hừ, cậu nói linh tinh.
– 哼,你竟然相信他的话? hèng, nǐ jìngrán xiāngxìn tā dehuà? Hừm, vậy mà cậu tin lời anh ta?
– 啐,他走到今天这地步完全是咎由自取! cuì, tā zǒu dào jīntiān zhè dìbù wánquán shì jiùyóuzìqǔ! Xì, anh đi đến bước đường ngày hôm nay hoàn toàn là tự mình chuốc lấy.
Thán từ biểu thị vui mừng, chế nhạo
– 哈哈,我终于会开车啦! hāhā, wǒ zhōngyú huì kāichē la! Ha ha, cuối cùng tôi biết lái xe rồi.
– 呵呵,他也能考上大学? hēhē, tā yě néng kǎo shàng dàxué? Ha ha, cậu ta mà cũng có thể đỗ đại học á?
Thán từ biểu thị tức giận, xem thường
– 唉,他的意见我还是不同意! à i, tā de yìjiàn wǒ hái shì bù tóngyì! Hừ, tôi vẫn không đồng ý ý kiến của anh ta!
– 吓,你怎么能这样说话呢? xià, nǐ zěnme néng zhèyàng shuōhuà ne? Hừ, sao cậu có thể nói chuyện như vậy hả?
Trên đây là toàn bộ kiến thức về thán Từ trong tiếng Trung cách sử dụng, hi vọng các bạn có thể vận dụng thật tốt để làm các câu nói của mình sinh động và giàu cảm xúc hơn. Nếu các bạn cần hỗ trợ trong việc tìm hiểu các vấn đề về tiếng Trung hoặc các khóa học thì hãy liên hệ với trung tâm THANHMAIHSK ngay nhé.
Với môi trường sống hiện đại và có nhiều điều kiện về đời sống. Người Mỹ thích sự tiện lợi, thoải mái và rất thực dụng. Họ luôn tìm tòi, cải tiến và sáng chế ra những máy móc, thiết bị, cách làm việc tốt hơn để làm cho cuộc sống được tiện lợi, tiện nghi, thoải mái hơn. Không bao giờ vừa lòng với những gì mình đang có mà muốn hơn thế nữa.
Với các sáng chế, cải tiến được áp dụng trong việc sản xuất ra các sản phẩm mới khá nhanh. Có thể nói Mỹ là một xã hội vận động không ngừng. Cứ một khoảng thời gian ngắn vài tuần lại thấy có sản phẩm mới cải tiến được chào bán,các công ty, công sở lại có cung cách làm việc mới tiến bộ hơn, nhanh chóng hiệu quả hơn. Vì vậy mà người Mỹ khó có thể cưỡng lại được việc móc hầu bao ra chi cho mua sắm các sản phẩm mới. Chính vì vậy mà Mỹ được xem là thị trường “giàu có”.
Người Mỹ quan niệm rằng nhà tốt là bất luận bên ngoài mưa hay gió, nóng hay lạnh, ồn ào hay yên tĩnh, sạch sẽ hay bụi bặm thì trong nhà luôn luôn phải là nơi sạch sẽ, thoải mái, an toàn để nghỉ ngơi, phục hồi sức khoẻ và thưởng thức cuộc sống. Căn nhà mà bạn không phải quan tâm tới chuyện ngày mai nhiệt độ sẽ nóng tới 400C làm bạn mất ngủ. Hay tuyết rơi lạnh quá khiến bạn phải ngần ngại chui ra khỏi chăn vào buổi sáng để đi làm. Người Mỹ phân biệt rất rõ ràng : Indoor và Outdoor. Trong nhà mà cũng như bên ngoài trời là không được. Chính vì lẽ đó hệ thống máy lạnh trong nhà người dân Hoa Kỳ khá đặc biệt.
Khoảng 15 năm gần đây, người Mỹ đã ngừng sử dụng các máy lạnh treo tường, máy lạnh gắn cửa sổ mà chuyển qua sử dụng máy lạnh trung tâm dân dụng. Vì vậy mà khi bạn mua nhà mới, nhà biệt thự hay căn hộ, hoặc đi mướn nhà thì đương nhiên đã gắn máy lạnh trung tâm. Toàn bộ căn nhà đều được làm mát thay vì chỉ từng phòng như chúng ta vẫn hay làm đối với máy lạnh ở Việt Nam.
Nhiệt độ trong nhà đồng đều khi di chuyển từ phòng này qua phòng khác, nơi này qua nơi khác ở trong nhà làm cho bạn có cảm giác dễ chịu dù đang ở bất kỳ đâu trong nhà. Không bao giờ còn bị gió lạnh thổi thẳng vào người. Toàn bộ căn nhà được máy lạnh lọc bụi, hút mùi, hút ẩm và làm mát, ở một nhiệt độ và độ ẩm tốt nhất cho sức khỏe, do đó các vấn đề mắc bệnh do ảnh hưởng thời tiết hoặc thay đổi mùa đối với người già và trẻ nhỏ giảm đi rất nhiều. Đồ đạc trong nhà sạch sẽ , thơm tho và khô ráo, không bị rỉ sét, phai màu do ẩm mốc.
Máy lạnh sẽ được đặt ở gầm cầu thang, trong gara, nhà kho hay phòng kỹ thuật… miệng gió nếu không để ý thì sẽ không thể nhìn thấy, không có dàn lạnh, cục lạnh treo trên tường. Bảo dưỡng của họ đơn giản vì chỉ có 1 hoặc 2 thiết bị cho cả căn nhà và thường đặt ở gần gara hoặc phòng kỹ thuật nên việc vệ sinh, bảo dưỡng, hoặc chảy nước (nếu có) không ảnh hưởng tới sinh hoạt của chủ nhân. Công việc bảo trì duy nhất cần làm là cứ khoảng 60-90 ngày ra siêu thị mua 1 cái lọc bụi mới về, rút lọc bụi cũ ra bỏ đi và thay vào cái mới. Lọc bụi thì có rất nhiều hãng sản xuất, ai thích mùi hương gì trong nhà thì gắn thêm mùi đó vào cái lọc bụi và căn nhà sẽ thơm ngát khi hệ thống lạnh hoạt động.
Người Mỹ luôn đặt vấn đề Peace Of Mind lên hàng đầu vì thế các hệ thống lạnh này hoạt động rất bền bỉ. Do cấu tạo tương đối đơn giản giống như loại split 2 cục thông thường nên nó rất ít hỏng. Mặc dù hệ thống được bảo hành 10 năm nhưng hầu như trong thời gian này nhân viên bảo dưỡng ít khi phải có mặt. Hệ thống được hàn acetylene và kiểm tra rò rất kỹ trước khi bàn giao. Trong khâu thiết kế và lắp đặt đều phải theo quy định đã thành chuẩn của tiểu bang và chuẩn quốc gia, không được làm khác. Phần điều khiển đều thông qua tín hiệu analog đơn giản hơn điều khiển bằng tín hiệu số nên ít khi bị hỏng hóc hoặc bị treo cứng. Cũng một phần vì lý do này nên Hoa Kỳ thích phát triển loại compresor digital scroll hơn và loại công nghệ biến tần inverter không được chào đón lắm ở Hoa Kỳ. Do đặc điểm luật chống độc quyền của Hoa Kỳ quy định nên hầu hết sản phẩm của các hãng đều tương thích với nhau và tuân thủ các chuẩn của quốc gia. Do đo bất cứ bộ phận nào bị hỏng thì có thể mua sản phẩm thay thế của hãng khác tương thích hoàn toàn.
Khi đi vắng nhà hệ thống ventilation và dehumidifier vẫn tiếp tục hoạt động theo chương trình cài đặt giúp cho căn nhà vẫn sạch sẽ, khô ráo, thơm tho dù đóng cửa. Chủ nhân trở về là ở được ngay.
Kể từ năm 2006, các hệ thống lạnh trung tâm gia đình có SEER nhỏ hơn 13 đã không được phép bán ở Hoa Kỳ. Các hệ thống máy lạnh treo tường hoặc gắn cửa sổ có SEER = 10 lại không chịu sự chi phối của luật này. Tuy nhiên do không phù hợp với thói quen sử dung của người Mỹ và chúng quá hao điện nên đã từ từ đào thải. Các hệ thống máy lạnh phổ biến ở Hoa Kỳ thường có hệ số SEER >=14. Nhưng giá thành thì vẫn còn cao. Chiếm nhiều diện tích vì ống dẫn hơi lạnh của nó khá to và cồng kềnh. Do đó hệ thống máy lạnh này luôn được thiết kế và lắp đặt ngay từ thời điểm xây dựng, sửa chữa căn nhà. Không thể đi mua mang về tự gắn hoặc thuê thợ ngoài đường lắp đặt như ở Việt Nam. Các thợ điện lạnh ở Mỹ phải qua một kỳ thi kiểm tra để được cấp chứng chỉ hành nghề rồi mới được phép đi làm. Qua đó họ nắm được các quy định của quốc gia trong ngành nghề của họ. Chẳng hạn như theo quy định của tiểu bang Baltimore thì việc xả khí R-22 dư ra ngoài không khí sẽ bị phạt lần đầu 2600$, tái phạm sẽ bị phạt gấp đôi và treo giấy phép hành nghề 3 tháng. Công ty vi phạm thì còn bị phạt nặng hơn.
Đọc là / ā/ biểu thị ngạc nhiên, vui mừng hoặc khen ngợi
– 啊, 彩虹太美了! ā, cǎihóng tàiměile! A, cầu vồng đẹp quá!
– 啊!你这道菜好吃极了。 ā! nǐ zhè dào cài hǎochī jíle. Chà, món này của cậu ngon lắm.
– 啊? 你明天到底去不去呀? á? nǐ míngtiān dàodǐ qù bú qù ya? Hả? Rốt cuộc mai anh có đi hay không?
– 啊?你说什么我听不见。 á? nǐ shuō shénme wǒ tīng bújiàn. Hả? Cậu nói gì tớ không nghe thấy.
Một số lưu ý khi sử dụng thán từ trong tiếng Trung
Thán từ “啊” khi âm đọc khác nhau thì ý nghĩa cũng khác
Thán từ trong tiếng Trung là gì?
Thán từ trong tiếng Trung là những từ biểu thị thái độ, tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc thể hiện sự kêu gọi ứng đáp.
– 怎么回事啊! zěnme huíshì a! Chuyện gì thế này.
– 哼,你怎么能这样说话呢? hèng, nǐ zěnme néng zhèyàng shuōhuà ne? Hừ, sao cậu có thể nói như thế được.?
– 哎,真是想不到的事。 aāi, zhēnshì xiǎngbúdào de shì. Chao ôi! Thật là chuyện không ngờ tới.
– 唉, 准备好了,我们出发吧。 āi, zhǔnbèi hǎole, wǒmen chūfā ba. Ừ, chuẩn bị xong rồi, chúng ta xuất phát thôi.
– 哎哟,我肚子好疼。 aāi yō, wǒ dùzi hǎo téng. Ôi chao! Tớ đau bụng quá.
Đọc là / ǎ/ biểu thị kinh ngạc, khó hiểu
– 啊?这是怎么回事? ǎ? zhè shì zěnme huíshì? Ủa? Đây là chuyện gì?
– 啊?不会吧。 ǎ? bú huì ba. Hả? Không phải chứ.
– 啊,好吧。 à, hǎo ba. Ừ, được thôi.
– 啊,就这样吧。 à, jiù zhèyàng ba. Ừ, cứ như vậy đi.
– 啊,原来是你。 à, yuánlái shì nǐ. Ồ, hóa ra là anh.
– 啊,原来是这么做的。 à, yuánlái shì zhème zuò de. Ồ, hóa ra là làm như thế.
– 啊,我的祖国! à, wǒ de zǔguó! Ôi, Tổ quốc của tôi!
– 啊,美丽的家乡! à, měilì de jiāxiāng! Ôi, quê hương tươi đẹp!
Chú ý: 啊 nằm ở cuối hoặc giữa câu thì bị ảnh hưởng của nguyên âm và âm đuôi nên phát âm khác đi và có thể viết khác.
Thán từ trong tiếng Trung đứng độc lập thành câu
– 喂! 你干什么? wi! Nǐ gàn shénme? Này, cậu làm cái gì đấy?
– 啊!你吓了我一跳。 à! nǐ xiàle wǒ yī tiào. Ôi! Cậu làm tớ giật cả mình
– 你回复了? 嗯! nǐ huífù le? en! Cậu trả lời rồi? Ừ.
Thường làm thành phần độc lập trong câu, biểu thị cảm thán
– 啊!真好哇! Ā ā! Zhēn hǎo wa! A, tốt quá!
– 哦,我知道了。 ò, wǒ zhīdàole. Ồ, tôi biết rồi.
– 啊?这么快呀? Ā ā? zhème kuài ya? Hả? Nhanh thế á?